Phương pháp dân gian chữa bệnh bằng lá bí ngô: Cách dùng lá bí ngô trong phòng chống bệnh tật
Lợi ích bột giấy và hạt bí là không thể phủ nhận. Bạn có biết rằng lá bí ngô cũng hữu ích không? Chúng được sử dụng cả trong nấu ăn để nấu ăn và trong y học dân gian để điều trị các bệnh lý của các cơ quan nội tạng. Trong bài viết, chúng tôi sẽ cho bạn biết về các đặc tính có lợi và chống chỉ định, thành phần hóa học và phương pháp sử dụng ngọn bí ngô.
Nội dung của bài báo
Thành phần và đặc tính hữu ích của lá bí ngô
Trong bí đỏ, không chỉ có cùi, vỏ, hạt giống hoa hướng dươngmà còn xanh cả ngọn. Thành phần hóa học phong phú của nó có tác dụng hữu ích đối với cơ thể con người và giúp ngăn ngừa sự phát triển của các bệnh nghiêm trọng.
Vitamin và các khoáng chất
Thành phần của lá bí ngô bao gồm:
- vitamin A, C, B1, B2, B5, B6, B9, PP;
- kali;
- can xi;
- bàn là
- magiê;
- natri;
- mangan;
- đồng;
- selen;
- phốt pho;
- kẽm.
Tài liệu tham khảo. Trong ngọn bí có nhiều vitamin C hơn trong cùi.
Beta-caroten có tác dụng mạnh mẽ đối với cơ thể con người: ngăn ngừa sự phát triển của ung thư, tiêu diệt virus và vi khuẩn.
Vitamin A bình thường hóa thị lực, củng cố hệ thống xương, men răng, thúc đẩy nhanh chóng làm lành các tổn thương da và vết thương sâu.
Vitamin B kéo dài tuổi thanh xuân, săn chắc cơ thể. Chúng điều chỉnh công việc của hệ thần kinh trung ương, thư giãn các kênh thần kinh. Các chất tham gia vào quá trình trao đổi chất, giúp giảm cân.
Vitamin C tăng cường khả năng miễn dịch, tổng hợp tế bào mới, chống nhiễm trùng.
Vitamin E thúc đẩy chịu trách nhiệm cho hoạt động của đường tiêu hóa, cải thiện tình trạng của tóc và da.
Axít folic không thể thiếu khi mang thai - nó cần thiết cho sự phát triển của ống thần kinh thai nhi.
Các yếu tố theo dõi như một phần của ngọn bí ngô, chúng giúp chống lại các bệnh về đường tiêu hóa, tim mạch, nội tiết. Chúng bình thường hóa lưu thông máu, làm sạch cơ thể khỏi các chất độc hại.
A-xít hữu cơ bình thường hóa sự cân bằng axit-bazơ, quá trình tiêu hóa, phá vỡ các tế bào chất béo.
Đường trái cây - sản phẩm không thể thay thế cho bệnh nhân tiểu đường. Cho phép bạn cân bằng lượng đường trong máu.
Xenlulo điều hòa công việc của bộ máy tiêu hóa, cải thiện nhu động ruột, giúp thải nhanh chất độc ra khỏi cơ thể.
KBZHU
Hàm lượng calo của lá bí ngô chỉ là 9 kcal trên 100 gam.
Chất dinh dưỡng:
- chất béo - 0,40 g;
- protein - 3,15;
- cacbohydrat - 2,33 g.
Lá chứa 92,88 g nước và 1,24 g tro.
Ứng dụng trong y học cổ truyền
Ít ai biết về dược tính của lá bí ngô. Thông thường, hạt và cùi được sử dụng trong các công thức nấu ăn. Trên thực tế, phần xanh của dưa có rất nhiều đặc tính hữu ích, được sử dụng để điều trị hệ thống tiết niệu sinh dục, nội tiết và miễn dịch.
Điều trị ung thư
Chú ý! Điều trị bất kỳ bệnh ung thư nào nên được thực hiện độc quyền dưới sự giám sát và sự chấp thuận của bác sĩ chuyên khoa ung thư. Việc sử dụng “thuốc gia truyền” không kiểm soát có thể dẫn đến những hậu quả không thể cứu vãn!
Ngọn bí ngô cũng được sử dụng trong điều trị ung thư. Phenol, chất diệp lục, flavonoid, tannin, saponin và glycosid là những chất chống oxy hóa có tác động mạnh mẽ đến tế bào ung thư.
Tác dụng chống khối u đạt được thông qua việc liên kết và loại bỏ các gốc tự do, làm chậm quá trình oxy hóa.Để điều trị, thuốc sắc và dịch truyền được sử dụng, ăn sống và như một phần của món salad.
Chống co giật
Thuốc nén dựa trên nước sắc của lá bí ngô làm giảm đau khớp, loại bỏ chuột rút ở chi dưới, phát triển do sự ngưng trệ của máu tĩnh mạch. Đối với điều này, lá khô nghiền nát được đổ với nước sôi và truyền trong một giờ. Tỷ lệ là tùy ý.
Tăng khả năng sinh sản
Lá bí ngô cũng giúp ích cho vấn đề sinh nở. Chúng có lợi cho cả phụ nữ và nam giới.
Dịch truyền và nước sắc của ngọn bí ngô:
- bình thường hóa mức độ nội tiết tố;
- kích thích sản xuất tinh trùng;
- bình thường hóa chức năng buồng trứng;
- chuẩn bị cho trứng để thụ tinh.
Kiểm soát bệnh tiểu đường
Nước sắc từ lá bí ngô giúp kiểm soát lượng đường huyết đối với những người mắc bệnh tiểu đường. Etyl axetat và polysaccharid hoạt động như chất chống đái tháo đường.
Vì rối loạn chuyển hóa xảy ra dựa trên nền tảng của bệnh tiểu đường, các thầy lang được khuyên nên dùng dịch truyền từ lá và hoa bí ngô. Để làm điều này, hãy:
- 3 muỗng canh cụm hoa và lá bí ngô;
- 3 muỗng canh rễ cây cam thảo;
- 2 muỗng canh quả thanh lương trà;
- 2 muỗng canh. l. rong biển khô.
Các thành phần được nghiền nhỏ, trộn đều, cho vào bình và đổ vào 1 lít nước sôi. Nhấn mạnh trong hai giờ, sau đó lọc và uống vài lần một ngày.
Tăng cường khả năng miễn dịch
Axit ascorbic giúp tăng khả năng phòng vệ của cơ thể trong mùa lạnh. Để phòng ngừa cúm và ARVI, nên uống 200 ml nước lá vối tươi.
Sức khỏe của da và tóc
Đắp ngọn bí ngô giúp chữa bệnh:
- mụn;
- bệnh nhọt;
- bệnh chàm;
- Loét da;
- tăng tiết bã nhờn;
- vết bỏng.
Nước ép từ ngọn bí ngô làm chắc tóc, cải thiện sự phát triển của tóc, giữ ẩm, làm cho tóc mềm mượt và sáng bóng. Sử dụng máy xay thịt để nấu ăn. Xoắn lá, vắt lấy nước cốt và xoa vào chân tóc.
Cách sử dụng lá bí ngô
Lá bí có một kết cấu mềm và vị ngon. Chúng được thêm vào món salad sống, nhồi, ngâm, muối, ngâm, súp được đun sôi, và được sử dụng làm nhân cho bánh nướng. Nước sắc của lá bí ngô - hương vị dễ chịu, có mùi như rau bina.
Trước khi cho ngọn vào món ăn, ngọn phải được rửa sạch, phân loại, loại bỏ những phần hư, sần sùi, trụng sơ qua nước sôi. Lá thường được sử dụng bởi những người ăn chay, thêm chúng vào ngũ cốc, bột bánh mì, cốt lết rau, súp lạnh.
Cách lưu trữ
Thu hoạch lá bí ngô để bảo quản thêm bắt đầu vào mùa hè. Thông thường, phần ngọn phía trên của các giống cây có lá lớn bị cắt. Trước khi sương giá ập đến, những chiếc lá còn lại sẽ được loại bỏ.
Việc làm khô phần ngọn không dễ vì nó chứa nhiều hơi ẩm. Với mục đích này, hãy sử dụng các tia nắng nóng, lò nướng hoặc bếp ga. Để bảo quản lá khô, hãy sử dụng túi vải lanh, hộp thủy tinh hoặc nhựa.
Lá bí ngô thích hợp cho quá trình lên men do có hàm lượng đường cao.
Chống chỉ định
Lá bí ngô không có chống chỉ định và được cơ thể dung nạp tốt. Trong một số trường hợp hiếm hoi, các biểu hiện của phản ứng dị ứng có thể xảy ra. Nếu dưa được trồng trong điều kiện sinh thái sạch, chưa qua xử lý hóa chất thì phần ngọn có thể dùng làm thực phẩm mà không sợ hỏng. Nhưng quả và hạt bí ngô không được khuyến khích sử dụng khi loét dạ dày, bệnh tiểu đường và viêm dạ dày.
Phần kết luận
Bí ngô là một sản phẩm không có chất thải. Phần cùi, lá xanh và hoa cũng được dùng làm thực phẩm. Lợi ích của ngọn là ở thành phần hóa học phong phú và có tác dụng chữa bệnh. Măng xanh tươi sẽ là một bổ sung tuyệt vời cho các món ăn, thuốc truyền và nước sắc sẽ giúp cải thiện tình trạng bệnh của các cơ quan nội tạng.