Lợi ích và tác hại của đậu nành đối với phụ nữ ở các lứa tuổi
Bằng cách nghiên cứu chế độ ăn uống truyền thống của cư dân châu Á, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng các sản phẩm từ đậu nành chiếm một tỷ lệ lớn trong chế độ ăn uống của họ. Dựa trên dữ liệu này trong nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới về sự lây lan của bệnh ung thư trên thế giới, họ cho rằng phụ nữ ở châu Á ít có nguy cơ mắc ung thư vú hơn vì đậu nành là cơ sở trong chế độ ăn uống của họ. Ngoài ra, người ta tin rằng phytoestrogen ngăn chặn các cơn bốc hỏa trong thời kỳ cao điểm. Điều này có thực sự như vậy, những lợi ích và tác hại của đậu nành đối với phụ nữ - hãy đọc tiếp.
Nội dung của bài báo
Thành phần đậu tương
Đậu nành giàu vitamin, các nguyên tố vi lượng và vĩ mô. Vì vậy, ví dụ, hàm lượng vitamin trong 100 g đậu thô là:
- beta-caroten - 0,15 mg;
- B1 (thiamine) - 1 mg;
- B2 (riboflavin) 0,2 mg;
- B3 (axit nicotinic) - 2,2 mg;
- B4 (Choline) 270 mg;
- B5 (axit pantothenic) - 1,7 mg;
- B6 (chất bổ sung) - 0,8 mg;
- B7 (biotin) - 0,007;
- B9 (axit folic) 0,2 mg
- C (axit ascorbic) - 6 mg;
- E (tocopherol) 17 mg
Chỉ 100 g đậu nành chứa một phần đáng kể nhu cầu hàng ngày của chúng ta đối với các nguyên tố vi lượng và vĩ mô, và trong một số chỉ tiêu, chúng vượt quá đáng kể:
- kali - 64%;
- canxi - 20%;
- magiê - 55%;
- phốt pho - 60-75%;
- lưu huỳnh - 20%;
- natri và clo - ít hơn 4%;
- bo - 190%;
- coban - 300%;
- niken - 850%;
- mangan - 150%;
- molypden - 140%;
- đồng - 50%;
- kẽm và sắt - 30% mỗi loại;
- iốt - 5%.
Đậu nành - một sự thay thế tốt cho thịt và các sản phẩm từ sữa, vì hàm lượng protein trong hạt lên tới 40% và nó rất dễ được cơ thể hấp thụ. Hàm lượng chất béo - 30-40%:
- không bão hòa, bao gồm axit linoleic và oleic - lên đến 34,4%.
- bão hòa - lên đến 5,6%, ít hơn đáng kể so với thịt.
Carbohydrate chiếm 20-30% và bao gồm polysaccharid và đường hòa tan.
Nếu bạn tiêu thụ đậu nành trong các loại đậu, cơ thể sẽ nhận được thêm một phần chất xơ tốt.
Chú ý! Quả đậu nành là một sản phẩm độc đáo có chứa isoflavone: daidzein, genistein và glycitein. Các phytoestrogen này không phải là hormone thực vật, nhưng có các đặc tính tương tự như estrogen (hormone sinh dục nữ), chỉ có hoạt tính kém rõ rệt hơn. Các đặc tính và tác dụng của chúng đối với cơ thể con người vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng các vảy nghiêng có lợi cho sức khỏe của chúng ta nhiều hơn là xấu.
Tại sao đậu nành tốt cho phụ nữ
Vào cuối thế kỷ 20, một số nghiên cứu đã được thực hiện nhằm xác định mối quan hệ giữa thói quen ăn uống và lối sống của các đại diện của các nền văn hóa khác nhau với tỷ lệ mắc các bệnh về hệ tim mạch và ung thư. Hóa ra, cư dân Đông Nam Á mắc bệnh ung thư vú, bệnh tim và mạch máu ít thường xuyên hơn nhiều so với các đại diện của Châu Mỹ và Châu Âu.... Người ta đưa ra giả thuyết rằng tình trạng này có liên quan đến việc người dân châu Á tích cực tiêu thụ các sản phẩm đậu nành.
Tài liệu tham khảo. Chất chống oxy hóa của genistein và daidzein chứa trong đậu có thể trung hòa các gốc tự do, ngăn chặn hoặc ngăn chặn sự phát triển của các khối u ác tính và giảm nguy cơ thoái hóa tế bào thành ung thư.
Sau 50 năm
Nhưng nếu ung thư ảnh hưởng đến mọi người bất kể tuổi tác của họ, thì phụ nữ ở độ tuổi 50 có những vấn đề khá điển hình mà các sản phẩm làm từ đậu nành có thể giúp đối phó:
- Dùng thuốc dựa trên phytoestrogen trong thời kỳ sau mãn kinh trong 45% trường hợp làm giảm cường độ và tần suất của các cơn bốc hỏa và đổ mồ hôi. Ngay cả khi một số người được hỏi có hiệu ứng giả dược, những người còn lại được hỗ trợ bởi tác dụng của isoflavone.
- Việc bao gồm đậu nành trong chế độ ăn uống hoặc bổ sung các loại đậu này làm chậm đáng kể sự tiến triển của bệnh loãng xương. Điều này là do sự bù đắp một phần các estrogen của chính nó bởi phytoestrogen, do hàm lượng lớn canxi, rất cần thiết cho xương và hoạt động của axit phytic, làm chậm sự phát triển của các tế bào phá hủy mô xương.
- Thường xuyên ăn các sản phẩm từ đậu nành giúp giảm khả năng mắc các bệnh tim mạch: đột quỵ, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, v.v.
- Đậu nành hữu ích để phục hồi quá trình trao đổi chất, cải thiện bệnh tiểu đường, điều trị rối loạn đường tiêu hóa.
- Hàm lượng lecithin trong các sản phẩm đậu nành đóng một vai trò quan trọng, giúp bình thường hóa mức cholesterol, kích thích dòng chảy của mật, tăng tốc độ trao đổi chất, do đó giúp đối phó với các vấn đề về trọng lượng dư thừa.
Tác hại và chống chỉ định của đậu nành đối với phụ nữ
Đã từ lâu, người ta bắt đầu nghi ngờ liệu đậu nành có hữu ích cho sức khỏe phụ nữ hay không khi nói đến thành phần độc nhất của nó - isoflavone. Các nghi ngờ dựa trên thực tế là ung thư có thể được kích hoạt bởi hormone sinh dục nữ estrogen. Vì isoflavone bắt chước hành vi của nó nên về lý thuyết, nó có thể gây ra sự hình thành các tế bào ác tính không điển hình.
Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn chưa được xác nhận bởi bất cứ điều gì. Hơn nữa, kinh nghiệm của Nhật Bản, Indonesia, Trung Quốc và các nước châu Á khác cho thấy điều ngược lại, vì tỷ lệ mắc ung thư vú ở phụ nữ châu Á thấp hơn 30% so với phụ nữ Mỹ.
Quan trọng! Nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp tồn tại khi hấp thụ một lượng lớn các chất gây strumogenic (ví dụ như bột đậu nành) gây cản trở sự hấp thu i-ốt, đồng thời không có thực phẩm chứa i-ốt trong chế độ ăn.
Trong khi mang thai
Trong thời kỳ mang thai, cơ thể người phụ nữ hoạt động khác nhau, và thực phẩm hữu ích về mọi mặt có thể gây ra những hậu quả xấu trong quá trình mang thai ở bà mẹ hoặc thai nhi tương lai:
- Đậu nành chứa axit phytic, có khả năng ảnh hưởng đến sự hấp thụ hoặc ngăn chặn các chất khoáng. Trong thời kỳ mang thai, có nguy cơ bị chặn không chỉ đối với các chất độc hại (ví dụ, kim loại nặng), mà còn đối với các yếu tố vi mô và vĩ mô cần thiết cho sự phát triển của đứa trẻ trong bụng mẹ.
- Lợi ích của đậu nành là chúng làm giảm mức cholesterol. Nhưng mang thai là trường hợp nhân phẩm trở thành bất lợi, vì cơ thể phụ nữ trong thời kỳ này cần cholesterol để sản xuất estrogen và progesterone - các hormone chịu trách nhiệm cho sự sinh nở an toàn của một đứa trẻ.
- Đậu nành là một chất gây dị ứng, và để không gây dị ứng cho thai nhi, tốt hơn là nên hạn chế ăn các sản phẩm từ đậu nành.
Khuyến nghị chung cho việc tiêu thụ đậu nành trong thời kỳ mang thai là giảm khẩu phần và tần suất ăn, và ưu tiên đậu nành lên men, trong đó axit phytic được trung hòa.
Phần kết luận
Các đặc tính của đậu nành vẫn đang được nghiên cứu - trong khi các kết quả nghiên cứu thường mâu thuẫn với nhau. Dựa trên quan niệm thông thường, bạn nên bổ sung những gì tốt nhất từ đậu nành, sử dụng nó trong thực phẩm, đồng thời không nên bỏ các thực phẩm khác để cơ thể nhận được một chế độ ăn cân bằng và bổ dưỡng.